097.987.2098 - 024.6294.3068

Giải nghĩa các từ tiếng Việt "khó nhằn"

14/07/2018

Tiếng Việt ta có một số từ ngữ vay mượn từ tiếng Hán, nên nghĩa của chúng rất khó hiểu. Sau đây sẽ là sự giải thích ngắn gọn một số từ khó.

Bá đạo: đứng trên cả đạo lý, bất chấp lý lẽ. Bá: bề trên, bên trên. Đạo: đạo lý.

Bản thể: dùng như bản chất, tính chất nhưng là dùng cho các đối tượng vô hình, phi vật thể.

Báng bổ: chế giễu, bài bác cái mà người khác cho là linh thiêng.

Bất cập: không khớp, vênh. Bất: không. Cập: gặp, kịp.

Bộ sậu: toàn bộ con người và các bộ phận làm nên một tổ chức.

Cảm tính: dựa vào trực giác, ngây thơ không hiểu hoặc chưa suy xét kĩ.

Cấp tiến: có tư tưởng chính trị tiến bộ.

Câu nệ: xử lí thiếu linh hoạt, cứ rập khuôn theo cái đã định sẵn. Xử thế ngại ngùng, giữ kẽ.

Cầu thị: mong muốn mở rộng tầm nhìn.

Chấn hưng: làm cho hiện trạng tồi tệ trở nên tốt đẹp hơn.

Chấp bút: khởi thảo văn bản theo ý kiến đã thống nhất của một tập thể.

Chiết trung: cố gắng dung hoà các ý kiến trái ngược nhau.

Chính danh: đúng tên gọi, được công nhận.

Chuyên chính: một giai cấp dùng bạo lực để thao túng một đất nước.

Cổ kim đông tây: từ xưa đến nay, từ đông sang tây.

Dân túy: thuần túy vì dân. Túy: thuần túy.

Di cảo: bản thảo tác phẩm của người chết để lại.

Di lí: chuyển nghi phạm và hồ sơ vụ án đến nơi khác để xử lí.

Dĩ hòa vi quý: coi sự hòa thuận, êm ấm là hơn cả. Dĩ: dùng. Vi: làm.

Du hí: đi chơi.

Dư địa: mức dự trữ (nguồn lực) còn lại để xoay sở.

Dục tốc bất đạt: làm bất cứ gì, muốn nhanh dễ hỏng.

Duy ý chí: nghĩ rằng cứ quyết tâm là sẽ làm được. Duy: thiên về.

Đa đoan: nhiều mối. Cuộc đời nhiều lần phải cân nhắc, lựa chọn trong chuyện tình duyên.

Đa sự: chủ động tham gia vào nhiều chuyện, nhiều việc.

Đoan chính: luôn chọn sự chính tắc, đàng hoàng khi lựa chọn. Đoan: mối. Chính: đúng.

Đồng liêu: cùng làm quan. (Liêu: xa. Quan thường cách xa đa số mọi người).

Đồng sàng dị mộng: xuất phát điểm (vị trí) như nhau, nhưng mục tiêu theo đuổi khác nhau.

Hàn lâm: rừng bút, nơi tập hợp những người viết. Hàn: bút (lông cánh chim), lâm: rừng.

Học giả: người học. Giả: người.

Học thuật: tri thức có được (kết quả) từ việc học tập và nghiên cứu

Giai tầng: tầng lớp xã hội (tầng người). Giai: người.

Giỏ nhà ai quai nhà nấy: điểm xấu của ông, cha truyền lại cho con cháu.

Khả dĩ: có khả năng, có thể được.

Khả dụng: có thể dùng được. Khả: có thể. Dụng: dùng.

Khu xử: đứng ở giữa để dàn xếp, phân xử.

Khúc chiết: rõ ràng, gãy gọn. Khúc: đoạn. Chiết: cắt.

Kiến giả nhất phận: anh em trong nhà phận ai người ấy lo. Kiến: gây, dựng. Giả: vay, mượn.

Kiện toàn: làm cho có đầy đủ các bộ phận về mặt tổ chức, để có thể hoạt động được.

Kinh điển: có giá trị mẫu mực, tiêu biểu cho một trào lưu, một chủ nghĩa.

Kinh viện: dựa trên sách vở, giáo điều không thực tế. Kinh: sách vở. Viện: mượn.

Kính nhi viễn chi: tôn kính nhưng giữ khoảng cách.

Ký tá: Tá: phụ. Ý là một văn bản đã được phụ tá đạo xem và lãnh đạ ký – xác nhận.

Kỹ trị: quan điểm, phương pháp điều hành khoa học (dựa vào số liệu) thay vì cảm tính.

Lãn công: đình công. Lãn: lười.

Lâm sàng: những gì trực tiếp quan sát thấy ở người bệnh.

Lâm sự: rơi vào loạn lạc, chiến tranh. Lâm: rơi vào, gặp phải. Sự: vụ việc (ám chỉ chiến tranh).

Lập thể: tạo hình. Lập: tạo. Thể: hình, dáng.

Lãng xẹt: thoảng qua, không đáng lưu tâm.

Lí tính: dựa vào các quy luật và nguyên lý (tri thức khoa học) để nắm bắt bản chất.

Lí trí: dựa vào sự hiểu biết, kinh nghiệm và chứng cứ để nhìn nhận vấn đề.

Luận chứng: bằng chứng đưa ra để lý luận.

Luận cứ: căn cứ đáng tin cậy đưa ra để lý luận.

Luận điểm: một nhận định, ý kiến, phát biểu, tuyên bố nào đó.

Mã đáo: ngựa đến. Mã: ngựa. Đáo: đến.

Mẫn tiệp: cần mẫn, thông minh.

Mậu dịch: mua bán giữa các đơn vị, tổ chức với nhau.

Nhân bản: lấy con người là trung tâm, cốt lõi.

Nhãn tiền: trước mắt. Nhãn: nhìn (mắt), tầm mắt. Tiền: trước.

Nhiêu khê: lôi thôi, phức tạp một cách không cần thiết.

Phác đồ: trình tự và thao tác vạch sẵn để xử lí và điều trị bệnh.

Phái sinh: được tạo ra từ bản gốc bằng cách thay đổi bản gốc đó.

Phản biện: nhận xét, đánh giá một đồ án, đề án hay công trình nghiên cứu.

Phe diều hâu: phe chủ chiến.

Phiếm chỉ: chỉ chung, không chỉ cụ thể người nào, sự vật nào.

Quá độ: chuyển tiếp từ trạng thái này sang trạng thái khác, trong quá trình phát triển.

Quan liêu: điều hành bằng mệnh lệnh, xa rời thực tế, quần chúng. Quan: cán bộ. Liêu: xa.

Quán triệt: hiểu thấu đáo và thể hiện đầy đủ trong hành động.

Quyền biến: ứng phó linh hoạt khi có việc bất thường.

Ráo hoảnh: không cảm xúc.

Rốt ráo: tập trung tâm trí để hoàn thành nhanh chóng và triệt để

Sa trường: (từ cũ) chiến trường.

Sáp nhập: nhập vào với nhau làm một (nói về các tổ chức, đơn vị). Sáp: cắm, cài, giắt vào.

Thái hòa: vạn vật hòa trộn cân bằng. Thái: vũ trụ, vạn vật. Hòa: trộn lẫn.

Tham ô: thu lợi từ hành động đen tối, bất chính. Ô: đen, con quạ.

Thiên tài: tài trời cho. Sinh ra đã biết, không cần dạy. Thiên: trời.

Thớ lợ: giả tạo, thiếu chân thật, chỉ được cái khéo léo bên ngoài.

Thông thái: hiểu biết (rộng khắp) cả bầu trời. Thông: hiểu. Thái: bầu trời, mọi thứ.

Thủ cựu: giữ cái cũ. Thủ: giữ. Cựu: cũ.

Tịch liêu: một mình ở nơi yên tĩnh, hoang vắng.

Tống đạt: chuyển giấy tờ của cơ quan hành pháp đến nghi can, bị can.

Tốt danh hơn lành áo: có tiếng tốt hơn có nhiều tiền.

Trắc ẩn: thương xót thầm, thương cảm gì đó một cách kín đáo trong lòng.

Trầm luân: chìm nổi, lăn lóc trong dòng đời.

Trịch thượng: nâng cao quan điểm, quan trọng hóa vấn đề. Trịch: nặng. Thượng: cao.

U mặc: hài hước, châm biếm. U: ẩn giấu, lẩn khuất. Mặc: mực. U mặc không phải là yên lặng.

U nhã: cảnh đẹp ở nơi yên tĩnh vắng vẻ.

Úy lạo: thăm hỏi để động viên những người làm việc vất vả, khó nhọc vì sự nghiệp chung.

Uyên bác: sâu rộng. Uyên: sâu. Bác: rộng.

Vạn lý: đường dài, xa xôi…

Vô hình trung: không cố ý nhưng vẫn (vô tình) tạo ra điều gì, việc gì đó. Trung: trong.

Vô tiền khoáng hậu: trước chưa có, và sau cũng không (khó) có. Tiền: trước. Khoáng: không.

Vô thưởng vô phạt: việc không lợi, nhưng cũng chẳng hại. (Lãng xẹt.)

Xà xẻo: ăn bớt ăn xén từng ít một.

Xác thực: đúng với sự thật, không sai chút nào.

Xác tín: đúng đắn, đáng tin cậy.

Xu phụ: hùa theo để cầu lợi.

Ý tại ngôn ngoại: nói, viết thế này, nhưng thực ra (ý) muốn nói, viết về thứ khác.

Yếm thế: theo chiều hướng bi quan, tiêu cực.

* Tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo

(Sưu tầm)


Green Academy Support